Hiện nay, khi internet phát triển thì kéo theo đó việc kê khai thuế qua mạng cũng dần trở lên phổ biến và thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình kê khai thuế không hẳn là không gặp những lỗi sai, dẫn đến việc phải khai bổ sung hay điều chỉnh. Dưới đây là một số sai sót thường gặp trong quá trình kế khai thuế, chúng tôi cung cấp một số trường hợp cụ thể để khách hàng tham khảo và tránh gặp các sai sót.
1. Một số sai sót thường gặp khi kê khai thuế GTGT, TNCN và TNDN: 1.1. Kê khai thuế GTGT hàng tháng – Thiếu chỉ tiêu [22] thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang. – Kê khai hóa đơn không hợp lệ như: sai MST, tên doanh nghiệp, địa chỉ, hóa đơn bị sửa, xóa….. – Cấn trừ số thuế phát sinh âm kỳ này với nợ thuế GTGT chưa nộp của kỳ trước. – Tính vào số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá nhập khẩu theo thông báo của Hải Quan, trong khi chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu đó. – Không ghi chú thời hạn thanh toán khi hóa đơn GTGT đầu vào trên 20 triệu. – Không kê khai PL01-3/GTGT đối với Doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy, ô tô. – Không điền đầy đủ thông tin Doanh nghiệp. – Không đóng dấu giáp lai tờ khai GTGT hàng tháng. – Hạch toán, kê khai không đúng thời gian, quá thời hạn kê khai 6 tháng nhưng vẫn kê khai khấu trừ thuế GTGT.
1.2. Kê khai thuế TNCN – Không xác định được khi nào khai thuế TNCN theo tháng và khi nào thì theo quý. – Không trừ các khoản nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp khi tính thuế TNCN. – Không trừ khoản phụ cấp tiền ăn mà Doanh nghiệp phải trả cho người lao động (Không vượt quá 730.000 đồng) khi tính thuế TNCN.
1.3. Kê khai thuế TNDN – Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm TSCĐ không có hoá đơn hợp lệ. – Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký nhận. – Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ đính kèm theo nhằm tránh thất lạc). – Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm. – Không chọn mục gia hạn nộp tiền thuế khi phát sinh thuế doanh nghiệp phải nộp khi có quyết định gia hạn nộp thuế của tổng cục thuế.
2. Một số sai sót khi kê khai thuế và cách xử lý
Thực hiện chương trình cải cách, hiện đại hóa ngành thuế, Năm 2015 Cục thuế TP Hà Nội đã triển khai ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS) trong quản lý thuế. Ứng dụng có quy tắc hạch toán chặt chẽ, tuân thủ theo các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế. Thông qua ứng dụng, Cục thuế TP Hà Nội đã phát hiện những nội dung sai sót trên hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp. Cục thuế TP Hà Nội xin thông báo những lỗi kê khai sai mà doanh nghiệp thường hay mắc phải đồng thời hướng dẫn nguyên tắc kê khai và cách điều chỉnh sửa lỗi sai như sau:
NHÓM 1: SAI SÓT VỀ SỐ LIỆU TRÊN TỜ KHAI THUẾ GTGT
Lỗi 1: Kê khai sai chỉ tiêu [22] – “ thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang” trên TK mẫu số 01/GTGT. – Nguyên tắc kê khai: Tờ khai 01/GTGT, chỉ tiêu [22] – “Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang”, phải bằng chỉ tiêu [43] – “Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau” của tờ khai chính thức kỳ trước liền kề, không thực hiện kê khai chỉ tiêu [22] theo số liệu tại chỉ tiêu [43] của tờ khai bổ sung điều chỉnh kỳ liền kề trước. Số liệu chênh lệch giữa tờ khai bổ sung điều chỉnh và tờ khai chính thức được xử lý như sau: + Khi thực hiện kê khai bổ sung, tại tờ khai bổ sung so với tờ khai chính thức nếu phát sinh tăng, hoặc giảm số thuế phải nộp, thì doanh nghiệp nộp số thuế tăng thêm hoặc giảm số tiền phải nộp và tính tiền chậm nộp (nếu có); + Nếu tờ khai bổ sung so với tờ khai chính thức có tăng hoặc giảm số thuế còn được khấu trừ thì số chênh lệch tăng hoặc giảm số thuế còn được khấu trừ đó phải kê khai vào chỉ tiêu [38] hoặc [37] trên tờ khai kỳ hiện tại – Nội dung khai sai: Tờ khai mẫu số 01/GTGT doanh nghiệp kê khai chỉ tiêu [22] không bằng chỉ tiêu [43] của tờ khai chính thức kỳ trước liền kề. Nguyên nhân sai có thể thuộc 1 trong các trường hợp sau: + Một là: DN đã nộp tờ khai chính thức, khi chưa đến hạn nộp tờ khai kỳ tiếp theo, doanh nghiệp phát hiện sai sót làm tăng hoặc giảm chỉ tiêu [43] trên tờ khai chính thức và đã thực hiện nộp tờ khai bổ sung sau đó doanh nghiệp thường lấy số liệu trên chỉ tiêu [43] của tờ khai bổ sung kỳ trước liền kề để đưa vào chỉ tiêu [22] trên tờ khai chính thức kỳ sau thay cho việc tờ khai kỳ sau phải có chỉ tiêu [22] bằng chỉ tiêu bằng chỉ tiêu [43] trên tờ khai chính thức kỳ trước liền kề, đồng thời phải kê khai vào chỉ tiêu [37] hoặc [38] trên tờ khai chính thức kỳ hiện tại số thuế GTGT còn được khấu trừ chênh lệch do kê khai bổ sung hoặc điều chỉnh số liệu tăng giảm các kỳ trước. + Hai là: DN đã điều chỉnh các sai sót không đúng quy tắc điều chỉnh hoặc Doanh nghiệp đã chuyển sai số học do lỗi đánh máy, hoặc copy nhầm kỳ. – Hướng dẫn điều chỉnh sửa lỗi sai : Để thực hiện kê khai điều chỉnh sửa lỗi khai sai quý doanh nghiệp thực hiện 2 bước sau: + Bước 1: Doanh nghiệp thực hiện kê khai bổ sung tờ khai mẫu số 01/GTGT, kỳ có tờ khai sai, điều chỉnh chỉ tiêu [22] khớp đúng với chỉ tiêu [43] trên tờ khai chính thức kỳ trước liền kề. các chỉ tiêu khác như [40], [41], [43] thay đổi theo logic tính toán khi thay đổi chỉ tiêu [22] + Bước 2: * Đối với lỗi khai sai thuộc nguyên nhân 1 nêu trên: Doanh nghiệp kê khai đồng thời vào cả chỉ tiêu [37] và chỉ tiêu [38] của tờ khai kỳ hiện tại. Việc khai đồng thời này điều chỉnh chênh lệch số liệu sai giữa chỉ tiêu [22] – chỉ tiêu [43] và điều chỉnh số liệu chênh lệch do khai bổ sung. * Đối với lỗi sai thuộc nguyên nhân 2 nêu trên : Doanh nghiệp kê khai vào chỉ tiêu [37] hoặc chỉ tiêu [38] trên tờ khai chính thức kỳ tính thuế hiện tại với số thuế GTGT còn được khấu trừ chênh lệch giảm hoặc chênh lệch tăng tương ứng.
Lỗi 2: Kê khai sai chỉ tiêu [21] – “Thuế GTGT chưa được hoàn kỳ trước chuyển sang” trên tờ khai mẫu số 02/GTGT – Nguyên tắc kê khai: Tại tờ khai mẫu số 02/GTGT, chỉ tiêu [21] – “Thuế GTGT chưa được hoàn kỳ trước chuyển sang”, phải bằng chỉ tiêu [32] – “ Thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được hoàn chuyển kỳ sau” của tờ khai chính thức kỳ trước liền kề. + Khi thực hiện kê khai bổ sung, tại tờ khai bổ sung so với tờ khai chính thức nếu phát sinh tăng, hoặc giảm số thuế phải nộp, thì doanh nghiệp nộp số thuế tăng thêm hoặc giảm số tiền phải nộp và tính tiền chậm nộp (nếu có); + Nếu tờ khai bổ sung so với tờ khai chính thức có tăng hoặc giảm số thuế còn được khấu trừ thì số chênh lệch tăng hoặc giảm số thuế còn được khấu trừ đó phải kê khai vào chỉ tiêu [25] hoặc [27] trên tờ khai kỳ hiện tại. – Nội dung khai sai: Trên tờ khai thuế GTGT dùng cho dự án đầu tư mẫu số 02/GTGT doanh nghiệp đã kê khai chỉ tiêu [21] không bằng với chỉ tiêu [32] của tờ khai chính thức kỳ trước liền kề. Nguyên nhân sai có thể thuộc 1 trong các trường hợp sau: + Một là: Doanh nghiệp đã nộp tờ khai chính thức, khi chưa đến hạn nộp tờ khai kỳ tiếp theo, doanh nghiệp phát hiện sai sót và đã thực hiện nộp tờ khai bổ sung, sau đó doanh nghiệp đã lấy số liệu trên chỉ tiêu [32] của tờ khai bổ sung để đưa vào chỉ tiêu [21] trên tờ khai chính thức kỳ sau thay cho việc kê chỉ tiêu [21] bằng chỉ tiêu bằng chỉ tiêu [32] trên tờ khai chính thức kỳ trước liền kề, đồng thời phải kê khai vào chỉ tiêu [25] hoặc [27] trên tờ khai chính thức kỳ hiện tại số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ chênh lệch do kê khai bổ sung hoặc điều chỉnh số liệu tăng giảm các kỳ trước. + Hai là: doanh nghiệp đã điều chỉnh các sai sót không đúng quy tắc điều chỉnh hoặc Doanh nghiệp đã chuyển sai số học do lỗi đánh máy, hoặc copy nhầm kỳ. – Hướng dẫn điều chỉnh sửa lỗi sai: Để thực hiện kê khai điều chỉnh sửa lỗi khai sai quý doanh nghiệp thực hiện 2 bước sau: + Bước 1: Doanh nghiệp thực hiện kê khai bổ sung tờ khai 02/GTGT, kỳ có tờ khai sai, điều chỉnh chỉ tiêu [21] khớp đúng với chỉ tiêu [32] trên tờ khai chính thức kỳ trước liền kề. các chỉ tiêu khác thay đổi theo logic tính toán khi thay đổi chỉ tiêu [21] + Bước 2: * Đối với lỗi khai sai thuộc nguyên nhân 1 nêu trên: Doanh nghiệp kê khai đồng thời vào cả chỉ tiêu [25] và chỉ tiêu [27] của tờ khai kỳ hiện tại, (Số thuế chênh lệch giữa chỉ tiêu [21] và chỉ tiêu [32] ) Việc khai đồng thời này điều chỉnh chênh lệch số liệu sai giữa chỉ tiêu [21]- chỉ tiêu [32] và điều chỉnh số liệu chênh lệch do khai bổ sung. * Đối với lỗi khai sai thuộc nguyên nhân 2 nêu trên : Doanh nghiệp kê khai vào chỉ tiêu [25] hoặc chỉ tiêu [27] trên tờ khai chính thức kỳ tính thuế hiện tại với số thuế GTGT còn được khấu trừ chênh lệch giảm hoặc chênh lệch tăng tương ứng.
Lỗi 3: Kê khai chỉ tiêu [40b] trên tờ khai 01/GTGT (số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư cùng tỉnh thành phố trực thuộc trung ương) được bù trừ với thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ) không bằng chỉ tiêu [28a] trên tờ khai (mẫu 02/GTGT) có cùng nội dung – Nguyên tắc kê khai: Chỉ tiêu [40b] – “Số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với số thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động SXKD cùng kỳ tính thuế” trên tờ khai mẫu số 01/GTGT phải khớp với Chỉ tiêu [28a] – “số thuế GTGT HHDV mua vào dự án đầu tư bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD cùng kỳ tính thuế” trên tờ khai mẫu số 02/GTGT. – Nội dung khai sai: Số thuế GTGT trên chỉ tiêu [28a] của tờ khai mẫu số 02/GTGT không khớp với số thuế trên chỉ tiêu [40b] của tờ khai mẫu số 01/GTGT cùng kỳ. – Hướng dẫn điều chỉnh sửa lỗi sai: Doanh nghiệp thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh tờ khai có sai sót theo cách thức khai bổ sung, điều chỉnh. Trường hợp doanh nghiệp kê khai sai đồng thời tờ khai mẫu số 01/GTGT và 02/GTGT thì phải thực hiện khai bổ sung cho 2 tờ khai trên cùng một thời điểm.
Lỗi 4: Người nộp thuế đã kê khai chỉ tiêu [40b] – Số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư cùng tỉnh thành phố trực thuộc trung ương được bù trừ với thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ trên tờ khai mẫu số 01/GTGT nhưng không nộp tờ khai GTGT mẫu số 02/GTGT cùng kỳ tính thuế – Nguyên tắc kê khai: Chỉ tiêu [40b] – “Số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với số thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động SXKD cùng kỳ tính thuế” trên tờ khai mẫu số 01/GTGT phải khớp với Chỉ tiêu [28a] – “số thuế GTGT HHDV mua vào dự án đầu tư bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD cùng kỳ tính thuế” trên tờ khai mẫu số 02/GTGT. – Nội dung khai sai: Doanh nghiệp đã kê khai chỉ tiêu [40b] trên tờ khai 01/GTGT nhưng lại không nộp tờ khai GTGT mẫu số 02/GTGT cùng kỳ tính thuế. – Hướng dẫn điều chỉnh sửa lỗi sai: Doanh nghiệp nộp tờ khai mẫu số 02/GTGT cùng kỳ tính thuế với tờ khai mẫu số 01/GTGT nêu trên và lưu ý kê khai chỉ tiêu [28a] khớp đúng với chỉ tiêu [40b] đã kê khai trên tờ khai mẫu số 01/GTGT .
Lỗi 5: Kê khai sai chỉ tiêu [42] – “Tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn” lớn hơn chỉ tiêu [41] – “Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này” trên tờ khai mẫu số 01/GTGT – Nguyên tắc kê khai: Chỉ tiêu [42] – “Tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn” luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng Chỉ tiêu [41] – “số thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này” trên tờ khai mẫu số 01/GTGT. – Nội dung khai sai: “Tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn” trên chỉ tiêu [42] lớn hơn “số thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này” trên chỉ tiêu [41] của tờ khai mẫu số 01/GTGT cùng kỳ. – Hướng dẫn điều chỉnh sửa lỗi sai: Doanh nghiệp kê khai bổ sung tờ khai mẫu số 01/GTGT của kỳ tính thuế có sai sót để kê khai lại chính xác số liệu tại chỉ tiêu [42] theo nguyên tắc nhỏ hơn hoặc bằng số liệu kê khai tại chỉ tiêu [41].
Lỗi 6: Kê khai thiếu số và ngày Quyết định hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Quyết định hoàn kiêm bù trừ thu NSNN trên tờ khai 01/GTGT – Nguyên tắc kê khai: Khi kê khai bổ sung tờ khai mẫu số 01/GTGT, doanh nghiệp chỉ kê khai vào phần C – Nội dung giải thích và tài liệu đính kèm trên Phụ lục 01/KHBS khi doanh nghiệp tự phát hiện số thuế GTGT đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế nay phải nộp trả NSNN. Đồng thời doanh nghiệp cần phải kê khai đầy đủ thông tin về số và ngày của Quyết định hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Quyết định hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN. – Nội dung khai sai: Có thể thuộc một trong hai trường hợp sau + Trường hợp 1: Doanh nghiệp đã kê khai vào phần C – Nội dung giải thích và tài liệu đính kèm trên Phụ lục 01/KHBS khi khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT không phải là khoản thuế đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn. + Trường hợp 2: Doanh nghiệp đã kê khai số tiền thuế GTGT đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế nay phải nộp trả NSNN nhưng kê thiếu thông tin về số và ngày của Quyết định hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Quyết định hoàn kiêm bù trừ thu NSNN. – Hướng dẫn điều chỉnh sửa lỗi sai: + Nếu lỗi sai thuộc trường hợp 1: Doanh nghiệp kê khai bổ sung tờ khai mẫu số 01/GTGT và xóa các thông tin đã kê khai tại phần C – Nội dung giải thích và tài liệu đính kèm trên Phụ lục 01/KHBS. + Nếu lỗi sai thuộc trường hợp 2: Doanh nghiệp kê khai bổ sung tờ khai mẫu số 01/GTGT và bổ sung thêm thông tin về số, ngày của Quyết định hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Quyết định hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN.
Lỗi 7: Doanh nghiệp không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế nhưng khi kê khai lại tích vào ô gia hạn trên tờ khai – Nguyên tắc kê khai: Doanh nghiệp chỉ tích vào ô gia hạn trên Tờ khai thuế nếu thuộc các đối tượng được gia hạn quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành hoặc được gia hạn theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ – Nội dung khai sai: DN không thuộc đối tượng được gia hạn nhưng khi kê khai thuế đã tích vào ô “Gia hạn” trên tờ khai. – Hướng dẫn điều chỉnh: Doanh nghiệp xác định đúng đối tượng được gia hạn nộp thuế. Nếu doanh nghiệp không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thì doanh nghiệp khai bổ sung điều chỉnh kỳ tính thuế có sai sót và bỏ nút tích ở ô gia hạn trên tờ khai.
NHÓM 2: SAI SÓT VỀ SỐ LIỆU TRÊN TỜ KHAI THUẾ TNCN
Lỗi 8: Kê khai sai, thiếu, trùng mã số thuế của cá nhân tại các bảng kê kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu số 05/KK-TNCN – Nguyên tắc kê khai: Khi tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập kê khai quyết toán thuế TNCN mẫu số 05/KK-TNCN cần kê khai đầy đủ và đúng các thông tin của các cá nhân trên các bảng kê 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK – TNCN, 05 – 3/BK – TNCN. – Nội dung khai sai: Thông tin về mã số thuế của cá nhân trên các bảng kê 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK – TNCN, 05 – 3/BK – TNCN nộp cùng tờ khai 05/KK-TNCN thiếu, trùng hoặc không đúng. – Hướng dẫn điều chỉnh sửa lỗi sai: Doanh nghiệp kê khai bổ sung tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN kỳ tính thuế có sai sót để kê bổ sung đầy đủ hoặc sửa lại mã số thuế đúng của cá nhân tại những dòng sai trên các bảng kê 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK – TNCN, 05 – 3/BK – TNCN mà cơ quan thuế đã thông báo.
Lỗi 9: Kê khai sai, thiếu, trùng mã số thuế trên bảng kê kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu số 06/KK-TNCN – Nguyên tắc kê khai: Khi người nộp thuế kê khai tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu số 06/KK-TNCN cần kê khai đầy đủ và đúng các thông tin của các cá nhân tại bảng kê 06-1/BK-TNCN. – Nội dung khai sai: Người nộp thuế kê khai thiếu, trùng hoặc sai thông tin về mã số thuế của cá nhân trên bảng kê 06-1/BK-TNCN nộp cùng tờ khai mẫu số 06/KK-TNCN . – Hướng dẫn điều chỉnh sửa lỗi sai: Doanh nghiệp kê khai bổ sung tờ khai mẫu số 06/KK-TNCN kỳ tính thuế có sai sót để bổ sung hoặc sửa lại mã số thuế đúng của cá nhân tại những dòng sai trên bảng kê 06-1/BK-TNCN mà cơ quan thuế đã thông báo.
NHÓM 3: SAI SÓT VỀ SỐ LIỆU KÊ KHAI TRÊN TỜ KHAI THUẾ TNDN
Lỗi 10: Kê khai thiếu số và ngày Quyết định hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN trên tờ khai mẫu số 03/TNDN – Nguyên tắc kê khai: Khi kê khai bổ sung tờ khai mẫu số 03/TNDN, doanh nghiệp chỉ kê khai vào phần C – Nội dung giải thích và tài liệu đính kèm trên Phụ lục 01/KHBS khi doanh nghiệp tự phát hiện số thuế TNDN đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế nay phải nộp trả NSNN. Đồng thời doanh nghiệp cần phải kê khai đầy đủ thông tin về số và ngày của Quyết định hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Quyết định hoàn trả kiểm bù trừ thu NSNN. – Nội dung khai sai: Có thể thuộc một trong hai trường hợp sau: + Trường hợp 1: Doanh nghiệp đã kê khai vào phần C – Nội dung giải thích và tài liệu đính kèm trên Phụ lục 01/KHBS khi khai bổ sung điều chỉnh thuế TNDN không phải là khoản thuế đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn. + Trường hợp 2: Doanh nghiệp đã kê khai số tiền thuế TNDN đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế nay phải nộp trả NSNN nhưng kê thiếu thông tin về số và ngày của Quyết định hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Quyết định hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN. – Hướng dẫn điều chỉnh sửa lỗi sai: + Nếu lỗi sai thuộc trường hợp 1: Doanh nghiệp kê khai bổ sung tờ khai mẫu số 03/TNDN và xóa các thông tin đã kê khai tại phần C – Nội dung giải thích và tài liệu đính kèm trên Phụ lục 01/KHBS. + Nếu lỗi sai thuộc trường hợp 2: Doanh nghiệp kê khai bổ sung tờ khai mẫu số 03/TNDN và bổ sung thêm thông tin về số, ngày của Quyết định hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Quyết định hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN.
NHÓM 4: SAI SÓT VỀ CÁCH THỨC, PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI
Lỗi 11: Tờ khai trùng số lần kê khai bổ sung trong cùng một kỳ tính thuế. – Nguyên tắc kê khai: Sau thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, doanh nghiệp phát hiện tờ khai chính thức (chỉ tiêu [02] lần đầu) có sai sót thì thực hiện lập tờ khai bổ sung lần 1. Nếu phát hiện tờ khai bổ sung lần 1 vẫn có sai sót thì doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung lần 2,…không lập tờ khai bổ sung trùng lần trong cùng 1 kỳ khai thuế. – Nội dung khai sai: Khi phát hiện tờ khai bổ sung bị sai sót doanh nghiệp khai lại nhưng ghi số lần điều chỉnh, bổ sung trùng với lần bổ sung của tờ khai điều chỉnh đã gửi lần trước trong cùng 1 kỳ khai thuế. – Hướng dẫn điều chỉnh sửa lỗi sai: Doanh nghiệp thực hiện kê khai bổ sung tờ khai của kỳ tính thuế có sai sót với số lần khai bổ sung phải bằng lần bổ sung của tờ khai bổ sung liền trước cộng thêm 1.
Lỗi 12: Doanh nghiệp kê khai sai trạng thái tờ khai: Doanh nghiệp đã nộp tờ khai chính thức, sau hạn nộp tờ khai doanh nghiệp lại tiếp tục nộp tờ khai chính thức thay vì phải nộp tờ khai bổ sung. – Nguyên tắc kê khai: Trường hợp doanh nghiệp đã nộp tờ khai chính thức, khi đã hết hạn nộp tờ khai chính thức mới phát hiện tờ khai chính thức đã nộp đã nộp bị sai sót thì phải kê khai và nộp tờ khai bổ sung, không được nộp lại tờ khai chính thức thay thế. Việc nộp tờ khai chính thức thay thế chỉ được thực hiện khi tờ khai này vẫn còn trong hạn nộp hoặc đã quá hạn nộp nhưng doanh nghiệp chưa nộp tờ khai chính thức nào của kỳ kê khai đó. – Nội dung khai sai: Doanh nghiệp đã nộp tờ khai chính thức đúng hạn, sau thời hạn nộp mới phát hiện tờ khai chính thức sai sót, doanh nghiệp nộp lại tờ khai chính thức thay vì nộp tờ khai bổ sung. – Hướng dẫn điều chỉnh sửa lỗi sai: Doanh nghiệp thực hiện kê khai bổ sung đối với tờ khai có sai sót và gửi lại cho cơ quan thuế tờ khai đã điều chỉnh, bổ sung.
Lỗi 13: DN khai trùng kỳ tính thuế – Nguyên tắc kê khai: Doanh nghiệp chỉ thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý (theo chu kỳ ổn định), không được thực hiện kê khai đồng thời kỳ tính thuế theo tháng và quý. – Nội dung khai sai: Doanh nghiệp đã thực hiện kê khai 1 hoặc 2 tháng trong quý, sau đó doanh nghiệp nộp tờ khai quý hoặc doanh nghiệp đã kê khai tờ khai theo quý sau đó nộp tờ khai các tháng thuộc quý đó. – Hướng dẫn điều chỉnh sửa lỗi sai: Doanh nghiệp xác định đúng đối tượng phải nộp tờ khai tháng hay quý để thực hiện kê khai.Trường hợp kê khai sai thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện hủy tờ khai sai kỳ tính thuế và cập nhật tờ khai có kỳ tính thuế đúng vào ứng dụng.
Lỗi 14: DN thực hiện kê khai sai phương pháp tính thuế – Nguyên tắc kê khai: Doanh nghiệp chỉ thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp tính trực tiếp (theo chu kỳ ổn định). – Nội dung khai sai: Doanh nghiệp đã kê khai sai mẫu tờ khai thuế GTGT so với phương pháp tính thuế GTGT doanh nghiệp đang áp dụng. – Hướng dẫn điều chỉnh sửa lỗi sai: Doanh nghiệp xác định đúng phương pháp tính thuế của đơn vị theo chu kỳ ổn định và thực hiện kê khai đúng mẫu tờ khai. Trường hợp kê khai sai doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế để cơ quan thuế thực hiện hủy tờ khai sai và cập nhật tờ khai đúng vào ứng dụng.
Theo cpavietnam.vn.
Leave a Reply