Tổng hợp một số vướng mắc nổi bật về chế độ ốm đau, thai sản của người lao động (NLĐ).
A. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
1. Điều kiện và hồ sơ hưởng chế độ ốm trong trường hợp người lao động bị bệnh dài ngày?
Căn cứ theo quy định tại Mục 1 Chương II của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH và Điều 4 của Quyết định 166/QĐ-BHXH thì điều kiện, hồ sơ hưởng chế độ ốm đau dài ngày như sau: Điều kiện hưởng chế độ ốm đau: – NLĐ tham gia BHXH bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. – Bệnh được xác nhận nằm trong Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày. (Tham khảo ở Thông tư 46/2016/TT-BYT Danh mục cần chữa trị dài ngày)
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm kiểm tra và nộp hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm có: – Bản sao giấy ra viện của người lao động đối với trường hợp điều trị nội trú; hoặc, bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với trường hợp điều trị ngoại trú. – Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện. – Trường hợp người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nêu trên được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp. – Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, BHXH sẽ giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
2. Quy trình doanh nghiệp thực hiện báo bảo hiểm như thế nào để được hưởng quyền lợi của bệnh dài ngày và có thẻ BHYT theo chế độ dài ngày kịp thời để điều trị tại bệnh viện?
Căn cứ Quyết định 166/QĐ-BHXH, khi doanh nghiệp lập hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau theo PGNHS 201, trường hợp nghỉ ốm dài ngày, cơ quan BHXH sẽ cấp thẻ thuộc đối tượng tham gia BHYT do tổ chức BHXH đóng có thời hạn tối đa 06 tháng. Sau thời hạn 06 tháng mà NLĐ tiếp tục được cơ quan BHXH duyệt ốm đau do mắc bệnh dài ngày thì cơ quan BHXH sẽ cấp thẻ tương ứng với thời gian được duyệt ốm đau. Trường hợp doanh nghiệp không nộp hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau kịp thời, ảnh hưởng đến quyền lợi khám chữa bệnh của NLĐ thì doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm.
3. Người lao động có được nghĩ tiếp tục và hưởng chế độ ốm đau sau khi đã hưởng chế độ ốm đau được một thời gian và đã đi làm lại trước đó?
NLĐ đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm. Cụ thể như sau: – Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày – Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật; – Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
Về mức hưởng: Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Hồ sơ giải quyết trợ cấp: Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe.
4. Thời gian tối đa được nghỉ và mức hưởng chế độ ốm đau được xác định như thế nào?
Căn cứ vào Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thì thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau được xác định như sau: Bản thân ốm: Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng: + Tối đa 30 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; + Tối đa 40 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; + Tối đa 60 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên; Với ngành nghề nặng nhọc, độc hại: được thêm 10 ngày/năm so với điều kiện bình thường.
Ốm dài ngày: Thời gian hưởng: + Theo danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày của Bộ Y Tế. + 180 ngày bao gồm nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng tuần (75%). + Nếu quá 180 ngày thì chỉ tối đa bằng thời gian đóng BHXH Mức hưởng: + 180 ngày đầu được tính theo tỷ lệ 75%/1 ngày nghỉ hưởng chế độ
Ốm dài ngày >180 ngày: Những ngày sau tính theo công thức: + 65% nếu đóng BHXH > 30 năm. + 55% nếu đóng BHXH 15năm < t < 30 năm. + 50% nếu đóng BHXH < 15 năm.
9. Các trường hợp không được giải quyết chế độ ốm đau?
Theo Khoản 2 Điều 3 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì sẽ không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp: – Bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy. – Nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. – Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
10. Người lao động bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày đã điểu trị nhưng cần theo dõi, tái khám định kỳ.
Vậy nếu muốn hưởng BHXH cho chế độ ốm đau dài ngày thì chỉ cần làm hồ sơ 01 lần khi ra viện hay mỗi lần tái khám đều phải làm thủ tục để hưởng? Người lao động nếu ốm nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì sau mỗi đợt nghỉ để khám và điều trị nội trú hoặc ngoại trú xong thì nộp hồ sơ để thanh toán trợ cấp ốm đau.
B. CHẾ ĐỘ THAI SẢN
1. Lao động nữ có con dưới 01 tuổi thì được hưởng những quyền lợi nào?
Nhằm giúp lao động nữ có thời gian và điều kiện sức khỏe để chăm sóc con nhỏ, nhà nước đã có những chế độ đặc biệt cho người nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi cụ thể như sau: Không phải làm thêm giờ, đi công tác xa Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012, doanh nghiệp không được sử dụng lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa.
Không bị sa thải hoặc chấm dứt hợp đồng lao động Theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012, doanh nghiệp không được phép lấy lý do lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi để sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ khi người sử dụng lao động là cá nhân chết hoặc là tổ chức chấm dứt hoạt động.
Không bị kỷ luật lao động Theo quy định tại khoản 4 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012, thêm một quyền lợi dành cho lao động nữ có con dưới 1 tuổi là không bị xử lý kỷ luật lao động, dù là với hình thức khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức hay sa thải. Khi hết thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, mà thời hiệu xử lý kỷ luật đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày hết thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Được nghỉ 60 phút mỗi ngày Theo quy định tại khoản 5 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012, nhằm giúp lao động có thêm thời gian để chăm sóc con, trong thời gian đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ sẽ được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ này vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì doanh nghiệp phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản. Không được sử dụng lao động nữ trong một số công việc Nhằm bảo đảm sức khỏe cho lao động nữ, cũng như không bị ảnh hưởng trong công việc, cũng như khả năng làm mẹ, làm vợ, nhà nước đã đề ra danh mục những ngành nghề, công việc mà doanh nghiệp không được sử dụng lao động nữ, bao gồm: – Những công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con. – Những công việc không được sử dụng lao động nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Được hưởng chế độ ốm đau khi con ốm Lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau khi con dưới 7 tuổi ốm có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Lao động nữ hưởng chế độ ốm đau theo quy định nêu trên thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe nêu trên do doanh nghiệp và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do doanh nghiệp quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau: – Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; – Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; – Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
2. Đang mang thai nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản?
Về việc chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian mang thai: Theo quy định tại Khoản 3, điều 155 Bộ luật lao động 2012, doanh nghiệp không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với người lao động nữ đang mang thai. Tuy nhiên, lao động nữ mang thai có thể chủ động chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc một trong các trường hợp được chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 36 , 37 Bộ luật lao động 2012 sau: – Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật lao động 2012. – Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. – Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động. – Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật lao động 2012. Như vậy, việc chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc một trong các trường hợp trên là hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật.
Về việc có được hưởng chế độ thai sản: Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014, nếu lao động nữ chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian mang thai, lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản khi sinh con nếu đáp ứng đủ điều kiện đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước sinh con. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau: – Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. – Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng nêu trên.
Ví dụ 1: Chị A sinh con ngày 18/01/2019 và tháng 01/2019 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2018 đến tháng 01/2019, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định. Ví dụ 2: Tháng 8/2018, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2018, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2017 đến tháng 11/2018, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
3. Doanh nghiệp sử dụng lao động nữ mang thai cần chú ý điều gì? Lao động nữ mang thai được tạm hoãn, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) Căn cứ theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 37, Điều 156 Bộ luật Lao động 2012 và Điều 8 Nghị định 85/2015/NĐ-CP, lao động nữ mang thai nếu có xác nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ hoặc tạm hoãn thực hiện HĐLĐ.
Doanh nghiệp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với lao động nữ khi mang thai Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 39 và Khoản 3 Điều 155 Bộ Luật Lao động 2012, người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với lao động nữ vì lý do mang thai, nghỉ thai sản trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động. Khi Doanh nghiệp có hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì doanh nghiệp có nghĩa vụ tiên quyết là bồi thường cho người lao động khoản tiền bằng tiền lương trong những ngày họ không được làm việc, cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ. Căn cứ theo quy định tại Khoản 7, Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính nếu không trả hoặc trả không đủ tiền bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điểm e, Khoản 2, Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp sẽ bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với lao động nữ vì lý do có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Lao động nữ mang thai được chuyển làm công việc nhẹ hơn hay giảm bớt giờ làm việc Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012, lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương. Căn cứ theo quy định tại Điểm b, c, Khoản 2, Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP doanh nghiệp bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu không chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ mang thai theo quy định.
Lao động nữ mang thai không phải làm thêm giờ, đi công tác xa Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 155 Bô luật Lao động 2012, người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa khi lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu sử dụng lao động nữ mang thai làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm và đi công tác xa.
Lao động nữ mang thai không bị xử lý kỷ luật lao động Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012, trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động. Căn cứ theo quy định tại Điểm đ, e, Khoản 2, Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP doanh nghiệp bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu xử lý kỷ luật với lao động nữ theo quy định trên hoặc sa thải lao động nữ vì lý do có thai, nghỉ thai sẩn, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Căn cứ theo quy định tại Khoản 32, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu sa thải người lao động trái luật đối với phụ nữ mà biết là có thai.
Hồ sơ giải quyết chế độ thai sản trong công ty Lao động nữ mang thai sẽ được hưởng chế độ thai sản. Trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ cho doanh nghiệp để hưởng chế độ thai sản.
Đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ khi sinh có có thể đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản nếu đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất 04 tháng, có báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
Lao động nữ được hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản Căn cứ theo quy định tại Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, doanh nghiệp lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe và nộp cho cơ quan BHXH.
4. Hồ sơ giải quyết chế độ thai sản bao gồm những gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì hồ sơ giải quyết chế độ thai sản gồm những giấy tờ sau: – Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe. – Và tùy theo từng trường hợp cụ thể, hồ sơ còn có thêm: a. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai: – Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện. – Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
b. Lao động nữ sinh con: – Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. – Trường hợp con chết sau khi sinh: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết. – Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ. – Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ. – Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì có thêm một trong các giấy tờ sau: + Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai. + Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai. + Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa. – Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
c. Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
d. Lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. – Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. – Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
e. Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
f. Lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: hồ sơ như đối với trường hợp số 4 nêu trên. (Chế độ hưởng trợ cấp một lần khi sinh con áp dụng đối với lao động nam tham gia BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (chỉ có cha tham gia BHXH) hoặc lao động nam là chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con).
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức!
Leave a Reply