- Thu hộ, chi hộ là gì?
Thu hộ, chi hộ tức là khoản mà doanh nghiệp đứng ra để thu / chi tiền giúp cho cá nhân, tổ chức nào đó. Tức là các khoản tiền này không hề liên quan gì đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản thu hộ, chi hộ theo nguyên tắc cũng được coi là một khoản nợ phải thu hoặc nợ phải trả.
- Thu hộ, chi hộ có phải kê khai thuế không?
- Theo như quy định tại Thông tư 119/2014/TT-BTC thì hóa đơn các khoản chi hộ, thu hộ không cần phải tổng hợp trên Bảng kê bán ra mẫu 01-1/GTGT và Bảng kê mua vào 01-2/GTGT. Do đó mà các khoản thu hộ, chi hộ không tổng hợp trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01-GTGT.
- Nếu hóa đơn chi hộ mang tên công ty chi hộ thì công ty chi hộ cần phải kê khai thuế.
- Khi thu hộ – chi hộ có phải xuất hoá đơn hay không?
Xuất hóa đơn đối với các khoản thu hộ, chi hộ khách hàng theo:
- Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 3, Khoản 7 sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư 39/2014/TTBTC như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
…” “
- Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 5, Khoản 7, Điểm d quy định đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng như sau:
“d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.”
=> Như vậy căn cứ theo quy định trên, khi doanh nghiệp có phát sinh các khoản thu hộ, chi hộ theo hợp đồng thu hộ, chi hộ giữa 02 bên thì:- Khi công ty thu hộ khách hàng:
- Phải lập hoá đơn GTGT, chứng từ thu tiền theo quy định và không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, do các khoản thu hộ này không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của công ty.
- Công ty tiến hành lập biên bản bàn giao các khoản đã thu hộ doanh thu này kèm theo bảng kê các hoá đơn GTGT, chứng từ thu tiền bản gốc cho bên nhờ thu hộ theo hợp đồng.
- Khi công ty chi hộ khách hàng:
- Công ty nhận hóa đơn của người bán, và xuất hóa đơn cho doanh nghiệp nhờ chi hộ kèm theo chứng từ thu tiền. Doanh nghiệp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, do các khoản thu hộ này không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của công ty.
- Các khoản chi hộ nêu trên không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty nên công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào, không được tính vào chi phí được trừ, không tính vào doanh thu khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Hạch toán các khoản thu hộ, chi hộ:
Lưu ý rằng bản chất các khoản thu hộ, chi hộ chỉ ảnh hưởng tới quỹ tiền mặt, tiền ngân, mà không ảnh hưởng tới doanh thu, chi phí của bên thu hộ, chi hộ.
4.1. Hạch toán các khoản chi hộ:
- Khi doanh nghiệp chi hộ khách hàng, ghi:
Nợ TK 1388
Có TK 111, 112
- Khách hàng thanh toán tiền chi hộ, hạch toán như sau:
Nợ TK 111, 112
Có TK 1388
4.2. Hạch toán các khoản thu hộ:
- Khi doanh nghiệp thu hộ khách hàng, ghi:
Nợ TK 3388
Có TK 111, 112
- Trả lại tiền thu hộ cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3388
*Lưu ý: Trường hợp khi doanh nghiệp chi hộ khách hàng mà hóa đơn do bên bán xuất lại ghi tên doanh nghiệp thì bản chất không còn là thu hộ, chi hộ nữa, mà coi như một chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra. Khi thu tiền chi hộ từ khách hàng, doanh nghiệp sẽ coi đó là một khoản doanh thu từ | hoạt động bán hàng của mình. Lúc này, doanh nghiệp cần thực hiện lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT.
Leave a Reply